Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều người chú ý đến vai trò của liệu pháp oxy trong chăm sóc sức khỏe. Liệu pháp oxy không chỉ là một phương pháp y tế quan trọng trong y học mà còn là một chế độ chăm sóc sức khỏe tại nhà thời thượng.
Liệu pháp oxy là gì?
Liệu pháp oxy là một biện pháp y tế giúp làm giảm hoặc điều chỉnh tình trạng thiếu oxy của cơ thể bằng cách tăng nồng độ oxy trong không khí hít vào.
Tại sao bạn cần oxy?
Chủ yếu dùng để làm giảm các tình trạng xảy ra trong thời gian thiếu oxy, như chóng mặt, hồi hộp, tức ngực, ngạt thở, v.v. Cũng được dùng để điều trị các bệnh lớn. Đồng thời, oxy cũng có thể cải thiện sức đề kháng của cơ thể và thúc đẩy quá trình trao đổi chất.
Tác dụng của oxy
Hít oxy có thể giúp cải thiện oxy trong máu và giúp hệ hô hấp của bệnh nhân trở lại bình thường sớm nhất có thể. Thường xuyên duy trì liệu pháp oxy, có thể làm giảm tình trạng bệnh một cách hiệu quả. Ngoài ra, oxy có thể cải thiện chức năng thần kinh của bệnh nhân, chức năng miễn dịch của cơ thể và quá trình trao đổi chất của cơ thể.
Chống chỉ định và chỉ định dùng oxy
Không có chống chỉ định tuyệt đối nào đối với việc hít oxy
Oxy thích hợp cho tình trạng thiếu oxy cấp tính hoặc mãn tính, chẳng hạn như: bỏng, nhiễm trùng phổi, COPD, suy tim sung huyết, thuyên tắc phổi, sốc do tổn thương phổi cấp tính, ngộ độc carbon monoxide hoặc xyanua, thuyên tắc khí và các tình trạng khác.
Nguyên lý của oxy
Nguyên tắc kê đơn: Oxy phải được sử dụng như một loại thuốc đặc biệt trong liệu pháp oxy và phải có đơn thuốc hoặc chỉ định của bác sĩ về liệu pháp oxy.
Nguyên tắc giảm leo thang: Đối với bệnh nhân bị thiếu oxy máu nặng không rõ nguyên nhân, cần áp dụng nguyên tắc giảm leo thang và lựa chọn liệu pháp oxy từ nồng độ cao đến nồng độ thấp tùy theo tình trạng bệnh.
Nguyên tắc hướng mục tiêu: Lựa chọn mục tiêu điều trị oxy hợp lý theo các bệnh khác nhau. Đối với bệnh nhân có nguy cơ giữ carbon dioxide, mục tiêu bão hòa oxy được khuyến nghị là 88%-93% và đối với bệnh nhân không có nguy cơ giữ carbon dioxide, mục tiêu bão hòa oxy được khuyến nghị là 94-98%.
Các dụng cụ thở oxy thường dùng
- Ống oxy
Loại oxy được sử dụng phổ biến nhất trong thực hành lâm sàng, Thể tích oxy hít vào qua ống oxy liên quan đến lưu lượng oxy, nhưng ống oxy không thể làm ẩm hoàn toàn và bệnh nhân không thể chịu được lưu lượng vượt quá 5L/phút.
- Mặt nạ
- Mặt nạ thông thường: Có thể cung cấp tỷ lệ thể tích oxy hít vào là 40-60%, lưu lượng oxy không được nhỏ hơn 5L/phút, thích hợp cho bệnh nhân thiếu oxy máu, không có nguy cơ tăng CO2 máu.
- Mặt nạ lưu trữ oxy thở lại một phần và không thở lại: Đối với mặt nạ thở lại một phần có độ kín tốt, khi lưu lượng oxy là 6-10L/phút, tỷ lệ thể tích oxy hít vào có thể đạt tới 35-60%. Lưu lượng oxy của mặt nạ không thở lại phải đạt ít nhất 6L/phút. Chúng không phù hợp với những người có nguy cơ giữ CO2. của bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Mặt nạ Venturi: Đây là thiết bị cung cấp oxy chính xác lưu lượng cao có thể điều chỉnh, có thể cung cấp nồng độ oxy là 24%, 28%, 31%, 35%, 40% và 60%. Phù hợp cho bệnh nhân thiếu oxy kèm tăng CO2 máu.
- Thiết bị trị liệu oxy lưu lượng cao qua đường mũi: Thiết bị trị liệu oxy lưu lượng cao qua đường mũi bao gồm hệ thống oxy ống thông mũi và máy trộn oxy không khí. Nó chủ yếu được sử dụng trong suy hô hấp cấp tính, liệu pháp oxy tuần tự sau khi rút nội khí quản, nội soi phế quản và các phẫu thuật xâm lấn khác. Trong ứng dụng lâm sàng, hiệu quả rõ ràng nhất là ở những bệnh nhân bị suy hô hấp thiếu oxy cấp tính.
Phương pháp phẫu thuật ống oxy mũi
Hướng dẫn sử dụng: Cắm nút mũi của ống thở oxy vào lỗ mũi, vòng ống từ sau tai bệnh nhân ra phía trước cổ và đặt vào tai.
Lưu ý: Oxy được cung cấp qua ống hít oxy với tốc độ tối đa là 6L/phút. Giảm lưu lượng oxy có thể làm giảm tình trạng khô mũi và khó chịu. Chiều dài của ống hít oxy không được quá dài để tránh nguy cơ nghẹt thở.
Ưu điểm và nhược điểm của ống thông oxy mũi
Ưu điểm chính của ống thở oxy qua mũi là đơn giản, tiện lợi, không ảnh hưởng đến việc khạc nhổ và ăn uống. Nhược điểm là nồng độ oxy không ổn định, dễ bị ảnh hưởng bởi hơi thở của bệnh nhân.
Cách thở oxy bằng mặt nạ thông thường
Mặt nạ thông thường không có túi chứa khí. Có lỗ thoát khí ở cả hai bên mặt nạ, không khí xung quanh có thể lưu thông khi hít vào và khí có thể thoát ra khi thở ra.
Lưu ý: Đường ống bị ngắt kết nối hoặc lưu lượng oxy thấp sẽ khiến bệnh nhân không nhận được đủ oxy và hít lại carbon dioxide đã thở ra. Do đó, cần chú ý theo dõi thời gian thực và giải quyết kịp thời mọi vấn đề phát sinh.
Ưu điểm của oxy với mặt nạ thông thường
Không gây kích ứng, dành cho bệnh nhân thở bằng miệng
Có thể cung cấp nồng độ oxy hít vào ổn định hơn
Những thay đổi trong kiểu thở không làm thay đổi nồng độ oxy hít vào
Có thể làm ẩm oxy, ít gây kích ứng niêm mạc mũi
Khí lưu lượng cao có thể thúc đẩy quá trình đào thải khí carbon dioxide thở ra trong mặt nạ và về cơ bản không xảy ra tình trạng hít phải khí carbon dioxide nhiều lần.
Phương pháp oxy mặt nạ Venturi
Mặt nạ Venturi sử dụng nguyên lý trộn tia để trộn không khí xung quanh với oxy. Bằng cách điều chỉnh kích thước của lỗ vào oxy hoặc không khí, hỗn hợp khí của Fio2 cần thiết được tạo ra. Đáy mặt nạ Venturi có các lớp cuốn theo màu sắc khác nhau, đại diện cho các lỗ khác nhau.
LƯU Ý: Mặt nạ Venturi được nhà sản xuất phân loại theo màu sắc, do đó cần đặc biệt chú ý để thiết lập đúng lưu lượng oxy theo chỉ định.
Phương pháp ống thông mũi lưu lượng cao
Cung cấp oxy với lưu lượng vượt quá 40L/phút, khắc phục tình trạng lưu lượng oxy không đủ do ống thông mũi và mặt nạ thông thường gây ra do hạn chế lưu lượng. Oxy được làm nóng và làm ẩm để ngăn ngừa bệnh nhân khó chịu và chấn thương cuối năm. Ống thông mũi lưu lượng cao tạo ra áp suất dương cuối thì thở ra vừa phải. Nó làm giảm tình trạng xẹp phổi và tăng dung tích cặn chức năng, cải thiện hiệu quả hô hấp và giảm nhu cầu đặt nội khí quản và thở máy.
Các bước vận hành: Đầu tiên, kết nối ống oxy với đường ống oxy của bệnh viện, kết nối ống dẫn khí với đường ống dẫn khí của bệnh viện, cài đặt nồng độ oxy cần thiết trên bộ trộn khí-oxy và điều chỉnh lưu lượng trên lưu lượng kế để chuyển đổi mũi lưu lượng cao Ống thông được kết nối với mạch thở để đảm bảo luồng không khí đầy đủ qua tắc nghẽn mũi. Để khí nóng và ẩm trước khi đặt ống thông vào bệnh nhân, đặt nút mũi vào lỗ mũi và cố định ống thông (đầu không được bịt kín hoàn toàn lỗ mũi)
Lưu ý: Trước khi sử dụng ống thông mũi lưu lượng cao cho bệnh nhân, cần thiết lập theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc theo hướng dẫn của chuyên gia.
Tại sao phải sử dụng máy tạo độ ẩm khi hít oxy?
Oxy y tế là oxy tinh khiết. Khí này khô và không có độ ẩm. Oxy khô sẽ gây kích ứng niêm mạc đường hô hấp trên của bệnh nhân, dễ gây khó chịu cho bệnh nhân, thậm chí gây tổn thương niêm mạc. Do đó, để tránh tình trạng này xảy ra, cần sử dụng bình tạo độ ẩm khi cung cấp oxy.
Nên thêm loại nước nào vào bình tạo độ ẩm?
Chất lỏng tạo độ ẩm phải là nước tinh khiết hoặc nước pha tiêm, có thể pha thêm nước đun sôi để nguội hoặc nước cất
Những bệnh nhân nào cần liệu pháp oxy dài hạn?
Hiện nay, những người sử dụng oxy dài hạn chủ yếu bao gồm những bệnh nhân bị thiếu oxy mãn tính do suy tim phổi, chẳng hạn như bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn giữa và giai đoạn cuối, xơ phổi kẽ giai đoạn cuối và suy thất trái mãn tính. Người cao tuổi thường là nạn nhân chính của những căn bệnh này.
Phân loại lưu lượng oxy
Nồng độ oxy hít vào lưu lượng thấp 25-29%,1-2L/phút,thích hợp cho những bệnh nhân bị thiếu oxy kèm theo giữ lại carbon dioxide, chẳng hạn như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy hô hấp loại II, bệnh tim phổi, phù phổi, bệnh nhân sau phẫu thuật, bệnh nhân bị sốc, hôn mê hoặc bệnh não, v.v.
Nồng độ oxy hít vào lưu lượng trung bình 40-60%, 3-4L/phút, thích hợp cho bệnh nhân bị thiếu oxy và không giữ lại carbon dioxide
Hít thở oxy lưu lượng cao có nồng độ oxy hít vào lớn hơn 60% và lớn hơn 5L/phút. Thích hợp cho những bệnh nhân bị thiếu oxy nghiêm trọng nhưng không bị giữ lại carbon dioxide. Chẳng hạn như ngừng hô hấp và tuần hoàn cấp tính, bệnh tim bẩm sinh có shunt phải-trái, ngộ độc carbon monoxide, v.v.
Tại sao bạn cần thở oxy sau phẫu thuật?
Gây mê và đau dễ gây hạn chế hô hấp cho bệnh nhân, dẫn đến tình trạng thiếu oxy, do đó bệnh nhân cần được cung cấp oxy để tăng áp suất riêng phần và độ bão hòa oxy trong máu của bệnh nhân, thúc đẩy quá trình lành vết thương của bệnh nhân, ngăn ngừa tổn thương não và tế bào cơ tim. Giảm đau sau phẫu thuật cho bệnh nhân
Tại sao nên chọn phương pháp hít oxy nồng độ thấp trong liệu pháp oxy cho bệnh nhân phổi mãn tính?
Vì bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là rối loạn thông khí phổi dai dẳng do hạn chế luồng khí, bệnh nhân có mức độ thiếu oxy và giữ lại carbon dioxide khác nhau. Theo nguyên tắc cung cấp oxy “carbon dioxide của bệnh nhân Khi áp suất riêng phần của carbon dioxide tăng, nên hít oxy nồng độ thấp; khi áp suất riêng phần của carbon dioxide bình thường hoặc giảm, có thể hít oxy nồng độ cao”.
Tại sao bệnh nhân chấn thương não lại chọn liệu pháp oxy?
Liệu pháp oxy có thể giúp nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân chấn thương não, thúc đẩy phục hồi chức năng thần kinh, cải thiện tình trạng phù nề tế bào thần kinh và phản ứng viêm, giảm tổn thương tế bào thần kinh do các chất độc nội sinh như gốc tự do oxy và đẩy nhanh quá trình phục hồi mô não bị tổn thương.
Tại sao lại bị ngộ độc oxy?
“Ngộ độc” do hít phải lượng oxy dư thừa vượt quá nhu cầu bình thường của cơ thể
Triệu chứng ngộ độc oxy
Ngộ độc oxy thường biểu hiện ở tác động của nó lên phổi, với các triệu chứng như phù phổi, ho và đau ngực; thứ hai, nó cũng có thể biểu hiện ở mắt khó chịu, chẳng hạn như suy giảm thị lực hoặc đau mắt. Trong trường hợp nghiêm trọng, nó sẽ ảnh hưởng đến hệ thần kinh và dẫn đến các rối loạn thần kinh. Ngoài ra, hít phải quá nhiều oxy cũng có thể ức chế hơi thở của bạn, gây ngừng thở và đe dọa tính mạng.
Điều trị ngộ độc oxy
Phòng bệnh hơn chữa bệnh. Tránh liệu pháp oxy nồng độ cao kéo dài. Khi đã xảy ra, trước tiên hãy hạ thấp nồng độ oxy. Cần đặc biệt chú ý: điều quan trọng nhất là lựa chọn và kiểm soát đúng nồng độ oxy.
Liệu việc hít oxy thường xuyên có gây nghiện không?
Không, oxy là cần thiết cho cơ thể con người hoạt động mọi lúc. Mục đích của việc hít oxy là để cải thiện nguồn cung cấp oxy của cơ thể. Nếu tình trạng thiếu oxy được cải thiện, bạn có thể ngừng hít oxy và sẽ không còn tình trạng phụ thuộc.
Tại sao hít oxy lại gây ra chứng xẹp phổi?
Khi bệnh nhân hít phải oxy nồng độ cao, một lượng lớn nitơ trong phế nang được thay thế. Một khi có tắc nghẽn phế quản, oxy trong phế nang mà nó thuộc về sẽ nhanh chóng được hấp thụ bởi máu tuần hoàn phổi, gây ra chứng xẹp phổi khi hít vào. Nó được biểu hiện bằng sự cáu kỉnh, thở và nhịp tim. Tăng tốc, huyết áp tăng, và sau đó bạn có thể thấy khó thở và hôn mê.
Các biện pháp phòng ngừa: Hít thở sâu để tránh dịch tiết làm tắc nghẽn đường thở
Liệu mô xơ sau thể thủy tinh có tăng sinh sau khi hít oxy không?
Tác dụng phụ này chỉ thấy ở trẻ sơ sinh và phổ biến hơn ở trẻ sinh non. Nguyên nhân chủ yếu là do co mạch võng mạc, xơ hóa võng mạc và cuối cùng dẫn đến mù lòa không hồi phục.
Biện pháp phòng ngừa: Khi trẻ sơ sinh sử dụng oxy, phải kiểm soát nồng độ oxy và thời gian hít oxy
Suy hô hấp là gì?
Thường gặp ở bệnh nhân suy hô hấp loại II. Do áp suất riêng phần của carbon dioxide ở mức cao trong thời gian dài nên trung tâm hô hấp mất đi độ nhạy cảm với carbon dioxide. Đây là tình trạng mà sự điều hòa hô hấp chủ yếu được duy trì bằng cách kích thích các thụ thể hóa học ngoại biên do thiếu oxy. Nếu điều này xảy ra Khi bệnh nhân được cung cấp oxy nồng độ cao để hít vào, tác dụng kích thích của tình trạng thiếu oxy đối với hô hấp sẽ bị giảm bớt, điều này sẽ làm trầm trọng thêm sự ức chế của trung tâm hô hấp và thậm chí gây ra ngừng thở.
Biện pháp phòng ngừa: Cho bệnh nhân suy hô hấp độ II thở oxy liên tục lưu lượng thấp, nồng độ thấp (lưu lượng oxy 1-2L/phút) để duy trì nhịp thở bình thường.
Tại sao bệnh nhân bệnh nặng cần phải nghỉ ngơi khi hít oxy lưu lượng cao?
Đối với những người bị bệnh nặng và thiếu oxy cấp tính, có thể cung cấp oxy lưu lượng cao với tốc độ 4-6L/phút. Nồng độ oxy này có thể đạt tới 37-45%, nhưng thời gian không được quá 15-30 phút. Nếu cần thiết, hãy sử dụng lại sau mỗi 15-30 phút.
Bởi vì trung tâm hô hấp của loại bệnh nhân này ít nhạy cảm với sự kích thích của sự lưu giữ carbon dioxide trong cơ thể, nên chủ yếu dựa vào oxy thiếu oxy để kích thích các thụ thể hóa học của thân động mạch chủ và xoang cảnh để duy trì hô hấp thông qua phản xạ. Nếu bệnh nhân được cung cấp oxy lưu lượng cao, trạng thái thiếu oxy Khi được giải phóng, sự kích thích phản xạ hô hấp của thân động mạch chủ và xoang cảnh sẽ yếu đi hoặc biến mất, có thể gây ra chứng ngưng thở và nguy hiểm đến tính mạng.
Thời gian đăng: 23-10-2024