Ôxi là một trong những nguyên tố duy trì sự sống
Ty thể là nơi quan trọng nhất cho quá trình oxy hóa sinh học trong cơ thể. Nếu mô bị thiếu oxy, quá trình phosphoryl hóa oxy hóa của ty thể không thể diễn ra bình thường. Kết quả là quá trình chuyển đổi ADP thành ATP bị suy giảm và năng lượng được cung cấp không đủ để duy trì hoạt động bình thường của các chức năng sinh lý khác nhau.
Cung cấp oxy cho mô
Hàm lượng oxy trong máu động mạchCaO2=1,39*Hb*SaO2+0,003*PaO2(mmHg)
Khả năng vận chuyển oxyDO2=CO*CaO2
Giới hạn thời gian để người bình thường có thể chịu đựng được tình trạng ngừng thở
Trong khi thở không khí: 3,5 phút
Khi thở oxy 40%: 5,0 phút
Khi thở oxy 100%: 11 phút
Trao đổi khí phổi
Áp suất riêng phần oxy trong không khí (PiO2): 21,2kpa (159mmHg)
Áp suất riêng phần oxy trong tế bào phổi (PaO2):13,0kpa(97,5mmHg)
Áp suất riêng phần tĩnh mạch hỗn hợp của oxy (PvO2):5,3kpa(39,75mmHg)
Áp suất oxy xung cân bằng (PaO2): 12,7kpa (95,25mmHg)
Nguyên nhân gây thiếu oxy hoặc thiếu oxy
- Giảm thông khí phế nang (A)
- Thông khí/tưới máu(VA/Qc)Không cân xứng(a)
- Giảm độ phân tán (Aa)
- Tăng lưu lượng máu từ shunt phải sang trái(Tăng Qs/Qt)
- Tình trạng thiếu oxy trong khí quyển (I)
- Thiếu oxy sung huyết
- Thiếu oxy thiếu máu
- Thiếu oxy mô độc hại
Giới hạn sinh lý
Người ta thường tin rằng PaO2 là 4,8KPa(36mmHg) là giới hạn sống sót của cơ thể con người
Sự nguy hiểm của tình trạng thiếu oxy
- Não: Tổn thương không thể phục hồi sẽ xảy ra nếu ngừng cung cấp oxy trong 4-5 phút.
- Tim: Tim tiêu thụ nhiều oxy hơn não và là cơ quan nhạy cảm nhất
- Hệ thần kinh trung ương: Nhạy cảm, kém dung nạp
- Hít thở: Phù phổi, co thắt phế quản, bệnh tâm phế
- Gan, thận, khác: Thay thế axit, tăng kali máu, tăng thể tích máu
Các dấu hiệu và triệu chứng của tình trạng thiếu oxy cấp tính
- Hệ hô hấp: Khó thở, phù phổi
- Tim mạch: Đánh trống ngực, loạn nhịp tim, đau thắt ngực, giãn mạch, sốc
- Hệ thần kinh trung ương: sảng khoái, nhức đầu, mệt mỏi, suy giảm khả năng phán đoán, hành vi thiếu chính xác, uể oải, bồn chồn, xuất huyết võng mạc, co giật, hôn mê.
- Thần kinh cơ: Yếu, run, tăng phản xạ, mất điều hòa
- Chuyển hóa:Giữ nước và natri, nhiễm toan
Mức độ thiếu oxy máu
Nhẹ: Không tím tái PaO2>6,67KPa(50mmHg); SaO2<90%
Trung bình: PaO2 tím 4-6,67KPa(30-50mmHg); SaO2 60-80%
Nặng: Tím tái rõ rệt PaO2<4KPa(30mmHg); SaO2<60%
PvO2 Hỗn hợp áp suất riêng phần oxy tĩnh mạch
PvO2 có thể biểu thị PO2 trung bình của từng mô và đóng vai trò là dấu hiệu cho thấy tình trạng thiếu oxy ở mô.
Giá trị bình thường của PVO2: 39±3,4mmHg.
<35mmHg thiếu oxy mô.
Để đo PVO2, máu phải được lấy từ động mạch phổi hoặc tâm nhĩ phải.
Chỉ định điều trị oxy
Termo Ishihara đề xuất PaO2=8Kp(60mmHg)
PaO2<8Kp,Từ 6,67-7,32Kp(50-55mmHg) Chỉ định điều trị oxy dài hạn.
PaO2=7,3Kpa(55mmHg) Cần phải điều trị bằng oxy
Hướng dẫn trị liệu oxy cấp tính
Chỉ dẫn chấp nhận được:
- Thiếu oxy cấp tính (PaO2<60mmHg;SaO<90%)
- Tim đập và ngừng thở
- Hạ huyết áp (Huyết áp tâm thu <90mmHg)
- Cung lượng tim thấp và nhiễm toan chuyển hóa (HCO3<18mmol/L)
- Suy hô hấp (R>24/phút)
- Ngộ độc CO
Suy hô hấp và liệu pháp oxy
Suy hô hấp cấp tính: hít phải oxy không kiểm soát được
ARDS: Sử dụng peep, cẩn thận về ngộ độc oxy
Ngộ độc CO: oxy cao áp
Suy hô hấp mãn tính: liệu pháp oxy có kiểm soát
Ba nguyên tắc chính của liệu pháp oxy có kiểm soát:
- Ở giai đoạn đầu hít oxy (tuần đầu tiên), nồng độ oxy hít vào <35%
- Trong giai đoạn đầu của liệu pháp oxy, hít liên tục trong 24 giờ
- Thời gian điều trị: >3-4 tuần→Hít thở oxy ngắt quãng (12-18 giờ/ngày) * nửa năm
→ Liệu pháp oxy tại nhà
Thay đổi mô hình PaO2 và PaCO2 trong quá trình trị liệu bằng oxy
Khoảng tăng PaCO2 trong 1 đến 3 ngày đầu điều trị oxy là tương quan dương yếu với giá trị thay đổi PaO2 * 0,3-0,7.
PaCO2 khi gây mê bằng CO2 là khoảng 9,3KPa (70mmHg).
Tăng PaO2 lên 7,33KPa (55mmHg) trong vòng 2-3 giờ sau khi thở oxy.
Trung hạn (7-21 ngày); PaCO2 giảm nhanh và PaO2↑ cho thấy mối tương quan nghịch mạnh.
Ở giai đoạn sau (ngày 22-28), PaO2↑ không đáng kể và PaCO2 càng giảm.
Đánh giá hiệu quả của liệu pháp oxy
PaO2-PaCO2:5,3-8KPa(40-60mmHg)
Hiệu quả rất đáng chú ý:Chênh lệch>2,67KPa(20mmHg)
Hiệu quả chữa bệnh đạt yêu cầu: Chênh lệch là 2-2,26KPa (15-20mmHg)
Hiệu quả kém: Chênh lệch <2KPa(16mmHg)
Theo dõi và quản lý liệu pháp oxy
- Quan sát khí máu, ý thức, năng lượng, tím tái, hô hấp, nhịp tim, huyết áp và ho.
- Oxy phải được làm ẩm và làm ấm.
- Kiểm tra ống thông và vật cản mũi trước khi hít oxy.
- Sau hai lần hít oxy, dụng cụ hít oxy phải được cọ rửa và khử trùng.
- Kiểm tra đồng hồ đo lưu lượng oxy thường xuyên, khử trùng bình tạo ẩm và thay nước hàng ngày. Mức chất lỏng khoảng 10cm.
- Tốt nhất bạn nên chuẩn bị sẵn một bình tạo ẩm và giữ nhiệt độ nước ở mức 70-80 độ.
Ưu điểm và nhược điểm
Ống thông mũi và nghẹt mũi
- Ưu điểm: đơn giản, tiện lợi; không ảnh hưởng tới người bệnh, ho, ăn uống.
- Nhược điểm: Nồng độ không ổn định, dễ bị ảnh hưởng bởi hơi thở; kích ứng niêm mạc.
Mặt nạ
- Ưu điểm: Nồng độ tương đối cố định và ít kích thích.
- Nhược điểm: Ảnh hưởng đến khả năng khạc nhổ và ăn uống ở mức độ nhất định.
Chỉ định rút oxy
- Cảm thấy tỉnh táo và cảm thấy tốt hơn
- Chứng xanh tím biến mất
- PaO2>8KPa (60mmHg), PaO2 không giảm 3 ngày sau khi ngừng thở oxy
- Paco2<6,67kPa (50mmHg)
- Hơi thở trở nên êm dịu hơn
- Nhịp tim chậm lại, rối loạn nhịp tim được cải thiện và huyết áp trở lại bình thường. Trước khi rút oxy, phải ngừng thở oxy (12-18 giờ/ngày) trong 7-8 ngày để quan sát sự thay đổi khí máu.
Chỉ định điều trị oxy dài hạn
- PaO2< 7,32KPa (55mmHg)/PvO2< 4,66KPa (55mmHg), tình trạng ổn định, khí máu, cân nặng và FEV1 không thay đổi nhiều trong vòng ba tuần.
- Viêm phế quản mãn tính và khí thũng với FEV2 dưới 1,2 lít
- Thiếu oxy máu về đêm hoặc hội chứng ngưng thở khi ngủ
- Những người bị thiếu oxy máu do tập thể dục hoặc COPD đang thuyên giảm muốn đi du lịch quãng đường ngắn
Liệu pháp oxy dài hạn bao gồm hít oxy liên tục trong sáu tháng đến ba năm
Tác dụng phụ và cách phòng ngừa của liệu pháp oxy
- Ngộ độc oxy: Nồng độ oxy hít vào an toàn tối đa là 40%. Ngộ độc oxy có thể xảy ra sau khi vượt quá 50% trong 48 giờ. Phòng ngừa: Tránh hít phải oxy nồng độ cao trong thời gian dài.
- Xẹp phổi: Phòng ngừa: Kiểm soát nồng độ oxy, khuyến khích trở mình thường xuyên hơn, thay đổi tư thế cơ thể và thúc đẩy bài tiết đờm.
- Dịch tiết đường hô hấp khô: Phòng ngừa: Tăng cường tạo ẩm cho khí hít vào và hít khí dung thường xuyên.
- Tăng sản mô sợi thể thủy tinh sau: chỉ gặp ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non. Phòng ngừa: Giữ nồng độ oxy dưới 40% và kiểm soát PaO2 ở mức 13,3-16,3KPa.
- Suy hô hấp: gặp ở bệnh nhân thiếu oxy máu và ứ CO2 sau khi hít phải oxy nồng độ cao. Phòng ngừa: Cung cấp oxy liên tục ở lưu lượng thấp.
Nhiễm độc oxy
Khái niệm: Tác động độc hại lên tế bào mô do hít phải oxy ở áp suất 0,5 khí quyển được gọi là ngộ độc oxy.
Sự xuất hiện ngộ độc oxy phụ thuộc vào áp suất riêng phần của oxy hơn là nồng độ oxy
Loại ngộ độc oxy
Ngộ độc oxy phổi
Lý do: Hít oxy ở áp suất khoảng 1 atm trong 8 giờ
Biểu hiện lâm sàng: đau sau xương ức, ho, khó thở, giảm dung tích sống, giảm PaO2. Phổi có các tổn thương viêm, thâm nhiễm tế bào viêm, xung huyết, phù nề và xẹp phổi.
Phòng ngừa và điều trị: kiểm soát nồng độ và thời gian hít oxy
Ngộ độc oxy não
Lý do: Hít phải oxy trên 2-3 atm
Biểu hiện lâm sàng: suy giảm thị giác và thính giác, buồn nôn, co giật, ngất xỉu và các triệu chứng thần kinh khác. Trong trường hợp nghiêm trọng, hôn mê và tử vong có thể xảy ra.
Thời gian đăng: 12-12-2024